sao đổi ngôi tiếng trung
Cho đến nay, Lý Liên Kiệt vẫn được coi là một trong những ngôi sao võ thuật nổi tiếng nhất Trung Quốc. 8. Lương Triều Vỹ. Lương Triều Vỹ là nam diễn viên Hồng Kông nổi tiếng. Anh bắt đầu sự nghiệp với phim truyền hình và được mệnh danh là một trong "Ngũ hổ tướng
Ngoài Việt NamSửa đổi. Xem thêm: Tiếng Kinh tại Trung Quốc. Chú thíchSửa đổi ^ Phương ngữ Huế NTT (Trích từ Tự điển tiếng Huế của Bùi Minh Đức) 07:45' 12/10/2005 (GMT+7) ^ a b "TIẾNG NAM, TIẾNG BẮC Đang xích lại gần nhau" (PDF). Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thay đổi non sông hoặc Vùng. Bước 4: công đoạn này rất đặc biệt bạn nên để ý làm theo như đúng hướng dẫn.. Trong phần thanh toán giao dịch Billing Information > lựa chọn None.. Chú ý: Ở đây có tác dụng ô None sẽ không còn xuất hiện. Vì táo khuyết cần xác minh thẻ tín dụng của chúng ta mới cho phép chuyển vùng.
Ông hoàng son môi Trung Quốc 'đổi giọng' khi tái xuất. Sau hơn ba tháng ở ẩn, khi livestream trở lại, Lý Giai Kỳ thay đổi câu khẩu hiệu khuyên người xem nên 'mua sắm có ý thức'. "Ông hoàng son môi" Lý Giai Kỳ trở lại nền tảng livestream Taobao Live của Alibaba Group Holding cuối
Showbiz Việt đang có sự chuyển mình rõ rệt: ngày càng nhiều gương mặt trẻ chiếm lĩnh vị trí hàng đầu trên thị trường và khẳng định dấu ấn ngôi sao của mình ở hai lĩnh vực ca nhạc và điện ảnh.
Ich Danke Dir Dass Ich Dich Kennenlernen Durfte. Các đặc tính[sửa] Cụm sao cầu M 80. Các ngôi sao già, nghèo kim loại chiếm đa số trong cụm sao này. Hầu hết mọi thứ về một sao được xác định bằng khối lượng ban đầu của nó, bao gồm các đặc trưng cơ bản như độ trưng và kích thước, cũng như sự tiến hóa của sao, thời gian sống và sự kết thúc của nó. Độ tuổi[sửa] Hầu hết ngôi sao có độ tuổi từ 1 tỷ năm đến 10 tỷ năm. Một số sao thậm chí có độ tuổi gần với 13,7 tỷ năm – bằng độ tuổi của vũ trụ quan sát thấy. Ngôi sao có độ tuổi già nhất đã từng được khám phá, HE 1523-0901, ước tính có tuổi 13,3 tỷ năm. Sao có khối lượng càng lớn, thì có thời gian sống càng ngắn, bởi vì về cơ bản các sao càng nặng thì áp suất càng lớn hơn tại lõi của chúng, làm cho chúng tổng hợp hiđrô một cách nhanh hơn. Những sao nặng nhất tồn tại với khoảng thời gian trung bình 1 triệu năm, trong khi các sao nhỏ nhất sao lùn đỏ đốt cháy nhiên liệu của chúng rất chậm và kết thúc sau hàng chục đến hàng trăm tỷ năm. Thành phần hóa học[sửa] Khi các ngôi sao hình thành trong thiên hà, chúng có thành phần vào khoảng 71% hiđrô và 27% heli, được đo theo khối lượng, với một tỉ lệ nhỏ các nguyên tố nặng hơn. Tỉ lệ điển hình các nguyên tố nặng được đo theo số hạng thành phần sắt trong khí quyển của sao, do sắt là một nguyên tố phổ biến và các vạch hấp thụ của nó là tương đối dễ đo. Bởi vì các đám mây phân tử nơi các sao hình thành luôn được làm giàu bởi các nguyên tố nặng hơn từ các vụ nổ siêu tân tinh, nên việc xác định các thành phần hoá học của một ngôi sao có thể được sử dụng để suy ra độ tuổi của nó. Tỉ lệ các nguyên tố nặng hơn cũng là một dấu hiệu ngôi sao có khả năng có một hệ hành tinh quay xung quanh. Ngôi sao có thành phần sắt thấp nhất từng đo được đó là sao lùn HE1327-2326, chỉ bằng 1/ thành phần sắt của Mặt Trời. Ngược lại, sao siêu giàu tỉ lệ sắt μ Leonis với sự có mặt của sắt bằng hai lần của Mặt Trời, và sao có hành tinh quay quanh 14 Herculis có tỉ lệ sắt gần bằng ba tồn tại những sao dị thường về mặt hoá học cho thấy sự có mặt không bình thường của các nguyên tố xuất hiện trong phổ của chúng; đặc biệt là crom và các nguyên tố đất hiếm. Đường kính[sửa] Sao có nhiều đường kính khác nhau. Ở mỗi hình trong dãy những vật thể ở bên phải là lớn nhất và đứng ngoài cùng bên trái ở bên cạnh hình tiếp theo. Trái Đất ở ngoài cùng bên phải ở hình thứ 1 và Mặt Trời xếp thứ hai từ phải trong hình thứ 3. Ngôi sao ngoài cùng bên phải trong hình 6 là UY Scuti, sao lớn nhất được biết từ trước tới nay. Bởi vì các ngôi sao cách xa Trái Đất, ngoại trừ Mặt Trời ra, chúng đều hiện lên giống như những chấm sáng lấp lánh trên bầu trời đêm do hiệu ứng của bầu khí quyển Trái Đất. Mặt Trời là một ngôi sao gần nhất với Trái Đất vì vậy nó hiện lên như đĩa tròn cung cấp ánh sáng ban ngày cho hành tinh của chúng ta. Ngoài Mặt Trời, ngôi sao có kích thước biểu kiến lớn nhất là sao R Doradus, với đường kính góc chỉ là 0,057 cung giây. Kích cỡ của hầu hết các ngôi sao theo đường kính góc là quá nhỏ để có thể quan sát với các kính thiên văn quang học hiện tại, vì vậy việc sử dụng các kính thiên văn giao thoa kế là cần thiết để tạo ra ảnh của những thiên thể này. Một kĩ thuật khác để đo kích thước góc của sao là nhờ sự che khuất. Bằng cách đo chính xác sự giảm độ sáng của sao khi nó bị Mặt Trăng che khuất hoặc sự tăng độ sáng khi nó tái xuất hiện lại, đường kính góc của sao có thể tính toán ra được. Các sao có kích thước từ 20 đến 40 km theo đường kính sao neutron, đến sao khổng lồ như Betelgeuse trong chòm sao Lạp Hộ, với đường kính xấp xỉ lớn hơn 650 lần của Mặt Trời; hay 0,9 tỉ km. Tuy thế, Betelguese có mật độ thấp hơn so với Mặt Trời. Động học[sửa] Tua Rua, một quần tinh mở trong chòm sao Kim Ngưu. Những ngôi sao này có chung chuyển động trong không gian. Ảnh của NASA. Chuyển động của một sao tương đối đối với Mặt Trời có thể cung cấp thông tin hữu ích về nguồn gốc và độ tuổi của nó, cũng như về cấu trúc và sự tiến hoá xung quanh thiên hà. Các thành phần chuyển động của một ngôi sao bao gồm vận tốc xuyên tâm hướng vào hoặc ra xa Mặt Trời, và chuyển động góc ngang qua gọi là chuyển động riêng. Vận tốc xuyên tâm được đo bằng dịch chuyển Doppler của các vạch phổ của ngôi sao, tính theo đơn vị km/s. Chuyển động riêng của sao được xác định bằng các phép đo chính xác của trắc lượng học astrometry, tính theo đơn vị mili-giây cung mas trên một năm. Bằng cách xác định thị sai của ngôi sao, chuyển động riêng của nó có thể đổi về đơn vị của vận tốc. Các sao có chuyển động riêng với tốc độ cao thì khá gần so với Mặt Trời, và là những ứng cử viên cho các phép đo thị sai Một khi các tốc độ của chuyển động được biết, vận tốc không gian của ngôi sao tương đối so với Mặt Trời hoặc so với thiên hà có thể tính ra được. Đối với những ngôi sao ở gần, người ta thấy rằng các sao loại I population I nói chung có vận tốc thấp hơn các sao già hơn – sao loại II population II. Những sao loại II có quỹ đạo elip bị nghiêng so với mặt phẳng của thiên hà. Từ trường[sửa] Bề mặt từ trường của sao SU Aur một sao trẻ loại sao T Tauri, tạo dựng lại nhờ kĩ thuật tạo ảnh Zeeman-Doppler. Từ trường của một ngôi sao được tạo ra từ những vùng bên trong sao nơi xảy ra những sự đối lưu tuần hoàn. Chuyển động của các plasma đối lưu này có chức năng giống như một máy phát điện dynamo, tạo ra từ trường mở rộng ra bên ngoài ngôi sao. Cường độ của từ trường thay đổi theo khối lượng và thành phần hoá học của sao, và sự hoạt động của từ trường bề mặt phụ thuộc vào tốc độ quay của ngôi sao. Sự hoạt động của từ trường bề mặt tạo ra các vết sao starspot, những vùng có từ trường mạnh và nhiệt độ bề mặt tại đấy thấp hơn những vùng lân cận. Vòng nhật hoa coronal loop là những cung từ trường vươn tới vành nhật hoa corona từ những vùng hoạt động. Chớp lửa sao stellar flare là những bùng nổ các hạt năng lượng cao được phát ra cũng từ các vùng từ trường hoạt động này. Các sao trẻ, quay nhanh có xu hướng hoạt động bề mặt ở mức cao do từ trường của chúng. Tuy nhiên, từ trường có thể tác động ảnh hưởng lên gió sao, với chức năng giống như một cái phanh làm chậm dần tốc độ quay của ngôi sao khi ngôi sao dần già đi. Do vậy, những sao già hơn như Mặt Trời có tốc độ tự quay chậm đi rất nhiều và mức độ hoạt động bề mặt cũng thấp hơn. Các sao quay chậm có mức độ hoạt động giảm dần thay đổi theo chu kỳ và có thể ngừng hoạt động trong nhiều chu kỳ. Ví dụ, trong suốt thời kỳ yên tĩnh của nó maunder minimum, Mặt Trời đi vào giai đoạn 70 năm không có hoạt động của vết đen Mặt Trời sunspot. Khối lượng[sửa] Tinh vân phản xạ NGC 1999 được chiếu sáng bởi sao V380 Orionis ở tâm, một sao biến quang với khối lượng khoảng 3,5 lần khối lượng Mặt Trời. Phần màu đen trên hình là một lỗ trống khổng lồ trong không gian chứ không phải là một tinh vân tối như đã từng nghĩ trước của NASA. Một trong những ngôi sao có khối lượng lớn nhất được biết là Eta Carinae, với khối lượng bằng khoảng từ 100 đến 150 lần khối lượng của Mặt Trời; vì thế nó có thời gian sống rất ngắn, chỉ vài triệu năm tuổi. Một nghiên cứu gần đây về quần tinh cái Cung Arches cluster gợi ra rằng khối lượng 150 lần khối lượng Mặt Trời là giới hạn trên cho các ngôi sao trong kỷ nguyên hiện tại của vũ trụ. Lý do cho giới hạn trên về khối lượng vẫn chưa được biết một cách chính xác, nhưng một phần là do độ sáng Eddington Eddington luminosity mà cho phép lượng sáng lớn nhất có thể được truyền qua khí quyển của một ngôi sao mà không làm thổi các khí vào không gian. Tuy thế, một ngôi sao tên là R136a1 trong đám sao RMC 136a đã được đo với khối lượng là 265 lần khối lượng Mặt Trời, đã đặt ra một giói hạn trên về khối lượng của các ngôi sao. Những ngôi sao đầu tiên hình thành sau Big Bang có thể có khối lượng lớn hơn, trên 300 lần khối lượng của Mặt Trời hoặc hơn nữa, do sự vắng mặt hoàn toàn của các nguyên tố nặng hơn lithium trong thành phần của chúng. Tuy thế, thế hệ các sao siêu khối lượng, sao loại III population III, đã biến mất từ lâu và hiện tại chỉ là về lý thuyết. Với khối lượng chỉ bằng 93 lần khối lượng của Mộc Tinh, AB Doradus C, một sao đồng hành của sao AB Doradus A, là ngôi sao nhỏ nhất được biết đến có xảy ra phản ứng tổng hợp hạt nhân tại nhiên, khi thành phần kim loại metallicity rất thấp, một nghiên cứu gần đây về các sao mờ nhất cho thấy khối lượng sao tối thiểu là bằng 8,3%, hay khoảng 87 lần khối lượng Sao thiên thể nhỏ hơn gọi là các sao lùn nâu, hiện tại vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng giữa chúng và các hành tinh khí khổng lồ. Sự kết hợp giữa bán kính và khối lượng của sao cho phép xác định được hấp dẫn tại bề mặt của ngôi sao. Các ngôi sao khổng lồ có hấp dẫn tại bề mặt thấp hơn nhiều so với các sao ở dải chính, và ngược lại đối với các sao thoái hoá, sao đặc như các sao lùn trắng. Hấp dẫn tại bề mặt có thể ảnh hưởng đến quang phổ biểu kiến của ngôi sao, với hấp dẫn bề mặt lớn hơn sẽ làm cho các vạch hấp thụ trở lên rộng ra. Sự tự quay[sửa] Hình dạng bầu dục của sao Achernar α Eridani do sự tự quay quá nhanh của nó. Tốc độ quay của các sao có thể tìm được xấp xỉ thông qua đo đạc quang phổ, hoặc xác định chính xác hơn bằng cách theo dõi sự quay của các vết sao starspot. Những ngôi sao trẻ có tốc độ quay rất nhanh, trên 100 km/s tại xích đạo. Như sao loại B Achernar có vận tốc quay tại xích đạo vào khoảng 225 km/s hoặc lớn hơn, khiến cho đường kính tại xích đạo của nó lơn hơn 50% khoảng cách giữa hai cực. Tốc độ quay này nhỏ hơn giới hạn 300 km/s, khi quay đến gần vận tốc giới hạn này ngôi sao sẽ bị phá vỡ lại, Mặt Trời chỉ quay một vòng với chu kỳ 25 đến 35 ngày, với vận tốc tại xích đạo bằng 1,994 km/s. Từ trường của sao và gió sao cũng làm chậm tốc độ quay của các sao ở dải chính một lượng rõ rệt khi sao tiến hoá trên dải chính. Các sao thoái hoá degenerate star bị co lại thành thiên thể đặc, khiến cho tốc độ quay của chúng tăng lên. Tuy nhiên tốc độ quay của chúng tương đối thấp so với mong đợi khi chúng ta áp dụng định luật bảo toàn momen góc; đó là tốc độ quay của thiên thể bù lại cho sự co về kích thước bằng cách tăng tốc độ tự quay của nó. Có thể một phần lớn momen góc của ngôi sao bị tiêu tan do gió sao làm mất một phần khối lượng của nó. Mặc dù vậy, tốc độ quay của một sao xung vẫn rất nhanh. Sao xung tại tâm của tinh vân Con Cua quay nhanh 30 vòng trong một giây. Và tốc độ quay của sao xung cũng chậm dần do sự phát ra các bức xạ. Nhiệt độ[sửa] Nhiệt độ tại bề mặt của một sao ở dải chính được xác định bằng tốc độ sản sinh năng lượng tại lõi và bán kính của sao, và thông thường được ước lượng từ chỉ số màu của thường nhiệt độ bề mặt của ngôi sao được cho theo nhiệt độ hiệu quả, là nhiệt độ của một vật đen lý tưởng mà phát ra năng lượng tại cùng một độ trưng trên diện tích bề mặt của sao. Chú ý rằng nhiệt độ hiệu quả chỉ là một giá trị đại diện, và thực tế ngôi sao có gradient nhiệt độ giảm theo sự tăng khoảng cách từ lõi. Nhiệt độ tại vùng lõi của sao là khoảng vài triệu kelvin. Từ nhiệt độ của sao sẽ xác định được tốc độ năng lượng hoá hoặc ion hoá của các nguyên tố khác nhau, thể hiện kết quả trong đặc trưng của các vạch hấp thụ trong quang phổ. Nhiệt độ bề mặt của sao, cùng với độ sáng biểu kiến tuyệt đối và các đặc trưng của vạch hấp thụ trong quang phổ, thường được sử dụng để phân loại sao xem phân loại bên dưới. Các sao khối lượng lớn ở dải chính có nhiệt độ bề mặt lên tới K. Các sao nhỏ hơn như Mặt Trời có nhiệt độ vài nghìn K. Những sao khổng lồ đỏ có nhiệt độ bề mặt tương đối thấp vào khoảng K, nhưng chúng cũng có độ trưng tương đối lớn do diện tích mặt ngoài lớn. Phân bố[sửa] Một sao lùn trắng Sirius B quanh xung quanh sao Sirius A. ảnh của NASA Cùng với các ngôi sao đơn lẻ, các hệ nhiều sao có thể chứa hai hoặc nhiều sao có liên kết hấp dẫn với nhau và chúng quay quanh nhau. Những hệ nhiều ngôi sao thường gặp đó là hệ sao đôi, ngoài ra những hệ có nhiều ngôi sao hơn cũng đã được tìm thấy. Vì lý do ổn định của quỹ đạo, những hệ nhiều sao thường được tổ chức thành tập hợp các sao đôi quanh quay lẫn nhau. Những nhóm lớn hơn gọi là quần tinh cũng tổn tại. Chúng tập hợp từ một vài sao trong stellar associations, đến hàng trăm nghìn ngôi sao trong các quần tinh cầu khổng lồ. Từ lâu người ta đã giả sử rằng các ngôi lớn xuất hiện trong các hệ nhiều ngôi sao. Điều này đặc biệt đúng cho các lớp sao loại nặng O và B, nơi 80% chúng hình thành trong những hệ nhiều sao. Tuy nhiên tỉ lệ lại giảm cho những hệ nhiều sao nhỏ, chỉ có khoảng 25% sao lùn đỏ được biết là có sao đồng hành cùng. Với khoảng 85% ngôi sao trong thiên hà của chúng ta là sao lùn đỏ, hầu hết các ngôi sao trong Ngân Hà được sinh ra một cách đơn lẻ. Các sao không trải đều ra trong vũ trụ, nhưng chúng thường được nhóm lại thành các thiên hà cùng với các khí và bụi liên sao. Một thiên hà điển hình chứa hàng trăm tỷ ngôi sao, và có hơn 100 tỷ 1011 thiên hà trong vũ trụ quan sát được. Nhiều nhà thiên văn học tin rằng các sao chỉ tồn tại trong các thiên hà, thì các ngôi sao ở môi trường liên thiên hà cũng đã được phát hiện. Ngôi sao gần nhất với Trái Đất, ngoài Mặt Trời, đó là Cận Tinh Proxima Centauri, cách xa 39,9 nghìn tỉ km, hay 4,2 năm ánh sáng. Ánh sáng từ Proxima Centauri mất 4,2 năm mới tới được Trái Đất. Khi du hành với vận tốc của tàu con thoi 5 dặm trên một giây—khoảng km trên một giờ, chúng ta phải mất tới năm để đến được cách đến Cận Tinh là điển hình bên trong một đĩa thiên hà, bao gồm cả vùng của Hệ Mặt Trời. Các sao có thể gần nhau hơn khi chúng phân bố tại tâm của các thiên hà và trong các quần tinh cầu, hoặc chúng phân bố cách xa nhau hơn trong các hào quang thiên hà. Do khoảng cách tương đối lớn giữa các ngôi sao bên ngoài nhân thiên hà, nên sự va chạm giữa các ngôi sao diễn ra rất hiếm. Những vùng đậm đặc hơn như nhân của các cụm sao cầu hay của thiên hà, sự va chạm có thể diễn ra nhiều hơn. Những va chạm này có thể tạo ra những ngôi sao xanh lang thang. Các sao không bình thường này có nhiệt độ bề mặt cao hơn những ngôi sao trong dải chính với cùng độ trưng trong cụm sao. Bức xạ[sửa] Năng lượng được sản xuất ra bởi sao, là sản phẩm của phản ứng tổng hợp hạt nhân, bức xạ vào trong không gian bằng cả bức xạ điện từ và bức xạ hạt. Ngôi sao phát ra bức xạ hạt cũng chính là gió Sao Thổi vào không giantồn tại như là một dòng các hạt tích điện ổn định, như proton, hạt anpha, và hạt beta, thoát ra từ các lớp ngoài cùng của sao và dòng ổn định các hạt neutrino thoát ra từ lõi sao. Sản phẩm năng lượng tại lõi cũng là nguyên nhân tại sao ngôi sao chiếu sáng mỗi lần hai hoặc nhiều hơn hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố tổng hợp với nhau để tạo thành một hạt nhân của nguyên tố mới nặng hơn, các photon tia gamma được giải phóng từ phản ứng tổng hợp hạt nhân. Năng lượng này được biến đổi thành các dạng năng lượng điện từ khác, bao gồm ánh sáng khả kiến, theo thời gian chúng truyền đến các lớp bên ngoài của sao. Màu sắc của một sao, được xác định bởi đỉnh tần số của ánh sáng khả kiến, phụ thuộc vào nhiệt độ các lớp ngoài cùng của ngôi sao, bao gồm quang quyển của cạnh ánh sáng khả kiến, ngôi sao cũng phát ra các dạng bức xạ điện từ không nhìn thấy được bằng mắt thường. Thực tế bức xạ điện từ phát ra từ ngôi sao trải rộng trên toàn phổ điện từ, từ bước sóng dài nhất là sóng radio, hồng ngoại cho đến bước sóng ngắn nhất như tia tử ngoại, tia X, và tia gamma. Mọi bước sóng bức xạ điện từ của ngôi sao, cả nhìn thấy và không nhìn thấy, đều có ý nghĩa quan trọng. Sử dụng phổ của ngôi sao, các nhà thiên văn cũng xác định được nhiệt độ bề mặt, hấp dẫn tại bề mặt, tính kim loại metallicity và vận tốc tự quay của sao. Nếu biết được khoảng cách đến ngôi sao, như đo bằng thị sai, thì sẽ suy ra được độ trưng của nó. Khối lượng, bán kính, hấp dẫn tại bề mặt, và chu kỳ quay từ đó có thể ước lượng được trên cơ sở của mô hình sao. Khối lượng có thể đo được một cách trực tiếp đối với những sao trong hệ sao đôi. Kĩ thuật vi thấu kính hấp dẫn cũng dùng để xác định khối lượng của ngôi sao. Độ sáng[sửa] Trong thiên văn học, độ sáng là lượng ánh sáng, và những dạng năng lượng bức xạ khác, mà ngôi sao phát ra trên một đơn vị thời gian. Độ sáng của sao được xác định nhờ bán kính và nhiệt độ bề mặt của nó. Người ta đã chứng minh rằng, với giả sử chấp nhận được đó là ngôi sao là vật đen, thì độ sáng được liên hệ với nhiệt độ và bán kính của ngôi sao theo phương trình với là hằng số Stefan-Boltzmann 5,67Bản mẫuE Wm−2K−4. Tuy nhiên, do nhiều ngôi sao không phát ra thông lượng đều đặn—lượng năng lượng phát ra trên một đơn vị diện tích—thông qua toàn bộ bề mặt của nó. Ví dụ như sao có tốc độ quay nhanh như Vega có thông lượng năng lượng cao hơn tại cực so với dọc đường xích đạo. Những vùng bề mặt với nhiệt độ và độ sáng trung bình thấp hơn được gọi là vết đen sunspot, hay starspot. Những ngôi sao nhỏ, lùn như Mặt Trời nói chung về cơ bản chỉ xuất hiện những vết đen nhỏ. Đối với những sao lớn hơn có những vết đen lớn hơn, rõ ràng hơn, và chúng cũng thể hiện rất rõ những quầng sao tối stellar limb darkening. Theo đó, độ trắng brightness giảm khi đi từ tâm đĩa sao về phía rìa của đĩa. Các sao lùn đỏ bừng sáng flare star như sao UV Ceti cũng chứa những đặc điểm về các vết đen điển hình. Cấp sao[sửa] Độ trắng brightness biểu kiến của một ngôi sao được đo bằng cấp sao biểu kiến của nó, đó là độ trắng của sao theo độ sáng của nó, với khoảng cách tính từ Trái Đất, và ánh sáng của ngôi sao bị thay đổi khi nó truyền qua khí quyển của Trái Đất. Cấp sao tuyệt đối hay nội tại có liên quan trực tiếp đến độ sáng của sao và đo bằng cấp sao biểu kiến với khoảng cách quy ước từ Trái Đất đến ngôi sao là 10 parsec 32,6 năm ánh sáng. Số ngôi sao sáng hơn cấp sao Cấp saobiểu kiến Số Ngôi sao 0 4 1 15 2 48 3 171 4 513 5 1,602 6 4,800 7 14,000 Cả hai thang đo cấp sao biểu kiến và cấp sao tuyệt đối đều theo đơn vị logarit hiệu của một đơn vị cấp sao bằng với sự biến thiên độ trắng khoảng 2,5 lần là căn bậc 5 của 100 hay xấp xỉ 2,512. Điều này có nghĩa là ngôi sao có cấp sao +1,00 thì sáng hơn 2,5 lần ngôi sao có cấp sao +2,00, và xấp xỉ 100 lần sáng hơn ngôi sao có cấp sao +6,00. Những ngôi sao mờ nhất có thể quan sát bằng mắt thường trong điều kiện tốt có cấp sao khoảng +6. Trên cả hai thang đo cấp sao tuyệt đối và biểu kiến, số cấp sao nhỏ hơn, tương ứng với ngôi sao sáng hơn; số cấp sao lớn hơn, tương ứng với ngôi sao mờ hơn. Những sao sáng nhất, trên một hoặc hai thang đo, có cấp sao âm. Biến thiên về độ trắng ΔL giữa hai ngôi sao được tính toán bằng cách lấy số cấp sao của ngôi sao sáng hơn mb trừ đi số cấp sao của ngôi sao mờ hơn mf, sau đó lấy hiệu là số mũ với cơ số 2,512; viết theo công thức là Liên quan đến cả độ sáng và khoảng cách đến Trái Đất, đối với một ngôi sao cấp sao tuyệt đối M và cấp sao biểu kiến m không tương đương với nhau; ví dụ, ngôi sao Sirius có cấp sao biểu kiến là –1,44, nhưng nó lại có cấp sao tuyệt đối là +1,41. Gọi r parsec là khoảng cách từ ngôi sao đến Trái Đất, thì công thức liên hệ giữa cấp sao tuyệt đối M và cấp sao biểu kiến m là M = m + 5 – 5logr Mặt Trời có cấp sao biểu kiến là −26,7, nhưng cấp sao tuyệt đối chỉ là +4,83. Sirius, ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm khi nhìn từ Trái Đất, có độ sáng xấp xỉ gấp 23 lần Mặt Trời, trong khi Canopus, ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời đêm có cấp sao tuyệt đối là −5,53, và độ sáng của nó xấp xỉ gấp lần độ sáng của Mặt Trời. Mặc dù Canopus có độ sáng lớn hơn Sirius rất nhiều lần, nhưng Sirius lại hiện lên sáng hơn Canopus. Điều này là do khoảng cách từ Sirius đến Trái Đất chỉ là 8,6 năm ánh sáng, còn Canopus nằm cách xa hơn nhiều lần, với khoảng cách 310 năm ánh sáng. Cho đến năm 2006, ngôi sao có cấp sao tuyệt đối cao nhất là LBV 1806-20, với cấp sao −14,2. Nó có độ trưng cao gấp lần Mặt Trời. Các sao có độ trưng thấp nhất được biết đến là các sao nằm trong đám NGC 6397. Sao lùn đỏ trong đám có cấp sao là +26, và sao lùn trắng với cấp sao +28 cũng đã được phát hiện. Những ngôi sao này rất mờ đến nỗi ánh sáng của chúng chỉ như những ngọn nến sinh nhật đặt trên Mặt Trăng khi nhìn từ Trái Đất.
Tải về bản PDF Tải về bản PDF wikiHow hôm nay sẽ hướng dẫn bạn cách thay đổi ngôn ngữ trên máy tính. Điều này sẽ tác động đến văn bản trong các menu và cửa sổ. Bạn có thể thực hiện thao tác này trên cả máy tính Mac và Windows. Tuy nhiên, thay đổi ngôn ngữ mặc định trên máy tính sẽ không tác động đến ngôn ngữ của trình duyệt web và các chương trình khác. 1 Mở Start . Nhấp vào biểu tượng Windows ở góc dưới bên trái màn hình. Bạn cũng có thể nhấn phím Windows để mở Start. 2Nhấp vào Settings . Biểu tượng bánh răng ở góc dưới bên trái cửa sổ Start. 3Nhấp vào thẻ Time & language Thời gian & ngôn ngữ. Tùy chọn này nằm giữa cửa sổ Settings. 4Nhấp vào thẻ Region & language Quốc gia & ngôn ngữ. Tùy chọn này nằm bên trái cửa sổ. 5Nhấp vào Add a language Thêm ngôn ngữ. Tác vụ này nằm cạnh dấu + lớn ở giữa trang, bên dưới tiêu đề "Languages". 6Chọn ngôn ngữ. Nhấp vào ngôn ngữ mà bạn muốn sử dụng trên máy tính. 7 Chọn một phương ngữ. Nếu sau khi chọn ngôn ngữ ưa dùng và trang với nhiều phương ngữ có sẵn ở quốc gia của bạn hiện ra, hãy nhấp vào một phương ngữ mà bạn muốn sử dụng. Có thể ngôn ngữ mà bạn chọn không có nhiều phương ngữ. 8Nhấp vào ngôn ngữ đã thêm. Tùy chọn nằm dưới ngôn ngữ mặc định hiện hành trong mục "Languages" trên cửa sổ. Khung ngôn ngữ sẽ được mở rộng. 9Nhấp vào Options Tùy chọn. Nút này nằm bên dưới ngôn ngữ. Cửa sổ Options dành cho ngôn ngữ sẽ hiện ra. 10Tải gói cài đặt ngôn ngữ. Nhấp vào Download Tải xuống phía dưới tiêu đề "Download language pack" Tải gói ngôn ngữ ở phía trên bên trái trang. 11 Nhấp vào Back ở góc trên bên trái màn hình. 12Nhấp vào ngôn ngữ lần nữa, sau đó nhấp Set as default Đặt làm mặt định. Nút này nằm phía dưới ngôn ngữ. Thao tác sẽ đưa ngôn ngữ này lên đầu mục "Languages" và đặt làm mặc định cho toàn bộ menu, ứng dụng và tùy chọn hiển thị khác được tích hợp sẵn. 13 Khởi động lại máy tính. Mở trình đơn Start, nhấp vào Power rồi chọn Restart. Sau khi máy tính khởi động lại và bạn đăng nhập vào tài khoản của mình, ngôn ngữ đã chọn sẽ được thay thế. Quảng cáo 1Mở trình đơn Apple . Nhấp vào biểu tượng Apple ở góc trên bên trái màn hình. Một trình đơn thả xuống sẽ hiện ra. 2Nhấp vào System Preferences Tùy chỉnh hệ thống. Tùy chọn này ở gần đầu trình đơn thả xuống. 3Nhấp vào Language & Region. Tùy chọn này có biểu tượng lá cờ nằm gần đầu cửa sổ System Preferences. 4Nhấp vào dấu +. Nút này ở góc dưới bên trái khung "Preferred language" nằm phía bên trái cửa sổ Language & Region. Một cửa sổ sẽ bật ra với nhiều ngôn ngữ khác nhau. 5Cuộn để chọn ngôn ngữ mà bạn muốn, sau đó nhấp vào Add Thêm. 6 Nhấp vào Use [Language] Sử dụng [tên ngôn ngữ]. Nút xanh dương này ở góc dưới bên phải cửa sổ. Ngôn ngữ đã thêm sẽ được cài làm ngôn ngữ hiển thị mặc định trên máy tính. Nếu bạn bỏ lỡ bước này, chỉ cần nhấp và kéo ngôn ngữ mà bạn đã thêm từ dưới cùng lên đầu khung "Preferred languages" Ngôn ngữ ưa dùng. 7Khởi động lại máy tính Mac để áp dụng ngôn ngữ mới. Quảng cáo Lời khuyên Việc thay đổi ngôn ngữ trên máy tính không thay đổi ngôn ngữ với tất cả ứng dụng, chương trình, menu, vân vân. Khi tải phần mềm nào đó, bạn vẫn phải chọn ngôn ngữ ưa dùng như một phần của quá trình cài đặt. Cảnh báo Bạn đừng nên chuyển ngôn ngữ trên máy tính sang thứ tiếng mà bạn không hiểu hoặc không biết cách đổi lại. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn?
Từ điển mở Wiktionary Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm Mục lục 1 Tiếng Việt Cách phát âm Danh từ Đồng nghĩa Dịch Tiếng Việt[sửa] sao đổi ngôi Cách phát âm[sửa] IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn saːw˧˧ ɗo̰j˧˩˧ ŋoj˧˧ʂaːw˧˥ ɗoj˧˩˨ ŋoj˧˥ʂaːw˧˧ ɗoj˨˩˦ ŋoj˧˧ Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh ʂaːw˧˥ ɗoj˧˩ ŋoj˧˥ʂaːw˧˥˧ ɗo̰ʔj˧˩ ŋoj˧˥˧ Danh từ[sửa] sao đổi ngôi Thiên thể chuyển động trong không gian giữa các hành tinh, rơi vào khí quyển của Trái Đất, sáng lên vì cọ xát với không khí và thường tắt đi trước khi rơi xuống đất thành vân thạch. Đồng nghĩa[sửa] sao băng Dịch[sửa] Lấy từ “ Thể loại Mục từ tiếng ViệtMục từ tiếng Việt có cách phát âm IPADanh từDanh từ tiếng ViệtThiên văn học/Tiếng Việt
Bạn đang chọn từ điển Việt-Trung, hãy nhập từ khóa để tra. Định nghĩa - Khái niệm đổi ngôi tiếng Trung là gì? Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ đổi ngôi trong tiếng Trung và cách phát âm đổi ngôi tiếng Trung. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ đổi ngôi tiếng Trung nghĩa là gì. đổi ngôi phát âm có thể chưa chuẩn 变位; 易位。 phát âm có thể chưa chuẩn 变位; 易位。 Nếu muốn tra hình ảnh của từ đổi ngôi hãy xem ở đâyXem thêm từ vựng Việt Trung dũng tướng tiếng Trung là gì? sức tài ngang nhau tiếng Trung là gì? cố gắng hết lòng tiếng Trung là gì? dễ coi tiếng Trung là gì? thuông tiếng Trung là gì? Tóm lại nội dung ý nghĩa của đổi ngôi trong tiếng Trung 变位; 易位。 Đây là cách dùng đổi ngôi tiếng Trung. Đây là một thuật ngữ Tiếng Trung chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2023. Cùng học tiếng Trung Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ đổi ngôi tiếng Trung là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Tiếng Trung hay còn gọi là tiếng Hoa là một trong những loại ngôn ngữ được xếp vào hàng ngôn ngữ khó nhất thế giới, do chữ viết của loại ngôn ngữ này là chữ tượng hình, mang những cấu trúc riêng biệt và ý nghĩa riêng của từng chữ Hán. Trong quá trình học tiếng Trung, kỹ năng khó nhất phải kể đến là Viết và nhớ chữ Hán. Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển, Tiếng Trung ngày càng được nhiều người sử dụng, vì vậy, những phần mềm liên quan đến nó cũng đồng loạt ra đời. Chúng ta có thể tra từ điển tiếng trung miễn phí mà hiệu quả trên trang Từ Điển Đặc biệt là website này đều thiết kế tính năng giúp tra từ rất tốt, giúp chúng ta tra các từ biết đọc mà không biết nghĩa, hoặc biết nghĩa tiếng Việt mà không biết từ đó chữ hán viết như nào, đọc ra sao, thậm chí có thể tra những chữ chúng ta không biết đọc, không biết viết và không biết cả nghĩa, chỉ cần có chữ dùng điện thoại quét, phền mềm sẽ tra từ cho bạn.
Bạn đã biết hết tên tiếng Trung của các ngôi sao nổi tiếng như Dương Mịch, Đặng Luân, Vương Hạc Đệ, Vương Nguyên…Và nhiều nhân vật nổi tiếng điện ảnh Hoa ngữ chưa. Bài viết hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu tên của các Ngôi sao, Diễn viên, ca sĩ, nhạc sĩ, siêu người mẫu…. Người nổi tiếng bằng tiếng Trung nhé ! Vương Hạc Đệ 王鹤棣 Wang He Di Đặng Luân 邓伦 Dèng Lún Okmaid 狮子陪我 Shīzi péi wǒ tik tok Phạm Thừa Thừa 范丞丞 Fan Cheng Cheng Dương Dương 杨洋 Yang Yang Lương Khiết 梁洁 Liang Jie Khưu Hách Nam 邱赫南 Qiū hè nán Ngạn Hy 彦希 Saixixi Âu Dương Chấn Hoa 歐陽震華 Ōuyáng zhèn huá Lưu Diệc Phi 刘亦菲 Liú yìfēi Hứa Khải 許凱 Xǔ kǎi Phí Khải Minh 费启鸣 Fèi qǐ míng Củng Lợi 鞏俐 Gǒng lì Từ Tĩnh Lôi 徐静蕾 Triệu Bổn Sơn 赵本山 Zhao Benshan Lý Dịch Phong 李易峰 Angelababy Dương Dĩnh 楊穎 Hồ Ca 胡歌 Hu Ge Trần Văn Kỳ 陈文淇 Nam minh tinh nổi tiếng trên mạng Thái Từ Khôn 蔡徐坤 Cai Xu Kun Dịch Dương Thiên Tỉ 易烊千玺 Chu Nhất Long 朱一龙 Zhu Yilong Vương Tuấn Khải 王俊凯 Wáng Jùn Kǎi Vương Nguyên 王源 WángYuán Chu Chính Đình 朱正廷 Lộc Hàm 鹿晗 Lu Han Trần Lập Nông 陳立農 Chen Linong Ngô Diệc Phàm 吴亦凡 Wú yì fán Lay Trương Nghệ Hưng 张艺兴 Châu Đông Vũ 周冬雨 Zhou Dong Yu Lưu Hạo Nhiên 刘昊然 Liú Hàorán Boy In May – Tiểu Quỷ 小鬼 Xiǎoguǐ Haishivn – Lâm Ngạn Tuấn 林彦俊 Lín yàn jùn Nữ minh tinh nổi tiếng trên mạng Cúc Tịnh Y 鞠婧祎 Jū Jìngyī Địch Lệ Nhiệt Ba 迪丽热巴 Dương Mịch 如意 YangMi Triệu Lệ Dĩnh 趙麗穎 Zhàolìyǐng Ngô Tuyên Nghi 吴宣仪 Wú Xuānyí Dương Siêu Việt 杨超越 Yáng Chāoyuè Mạnh Mỹ Kỳ 孟美岐 Mèng Měiqí Dương Tử 杨紫 Yáng zǐ Victoria Song Tống Thiến 宋茜 Song Qian Phạm Băng Băng 范冰冰Fan Bing Bing Trịnh Sảng 郑爽 Zheng Shuang Dương Vân Tình 楊芸晴 Yang Yun Qing Quan Hiểu Đồng 关晓彤 Guān xiǎo tóng Đoàn Úc Quyên 段奥娟 Duan Ao Juan Lý Nghệ Đồng 李艺彤 Li Yi Tong Tử Ninh 紫宁 Zǐ níng Lại Mỹ Vân 赖美云 Lài měi yún 100 ngôi sao nổi tiếng Trung Quốc theo Forbes Bình chọn STT Tên Hán Việt Tên tiếng Trung Phiên âm Nghề nghiệp 1 Phạm Băng Băng 范冰冰 Fan Bing Bing Diễn viên 2 Lưu Đức Hoa 刘德华 Liu De Hua Diễn viên 3 Châu Kiệt Luân 周杰伦 周杰倫 Zhōu Jiélún Nhạc sĩ 4 Huỳnh Hiểu Minh 黄晓明 Huang Xiao Ming Diễn viên 5 Chương Tử Di 章子怡 Zhang Zi Yi Diễn viên 6 Dương Mịch 如意 YangMi Diễn viên 7 Lâm Chí Linh 林志玲 Lin Zhiling Siêu mẫu 8 Li Na 李娜 Lǐnà vận động viên 9 Ngô Kỳ Long 吳奇隆 吴奇隆 Wú Qílóng Ca sĩ 10 Thành Long 成龍 成龙 Chéng Lóng Diễn viên 11 Trần Dịch Tấn 陳奕迅 陈奕迅 Chén Yìxùn Diễn viên 12 Nhóm nhạc Ngũ Nguyệt Thiên 五月天 Wǔ Yuè Tiān Ban nhạc 13 La Chí Tưởng 羅志祥 罗志祥 Luó Zhī Xiáng Diễn viên 14 Vương Lực Hoành 王力宏 Wáng Lìhóng Ca sĩ 15 Châu Tấn 周迅 Zhōuxùn Diễn viên 16 Tạ Đình Phong 謝霆鋒 谢霆锋 xiè tíngfēng Ca sĩ, Diễn viên 17 Chân Tử Đan 甄子丹 甄子丹 Zhēn Zǐdān Diễn viên 18 Lâm Chí Dĩnh 林志穎 林志颖 Lín zhì yǐng Ca sĩ, diễn viên 19 Lưu Khải Uy 劉愷威 刘恺威 Liú Kǎiwēi Ca sĩ, diễn viên 20 Thái Y Lâm 蔡依林 蔡依林 Cài yīlín Ca sĩ 21 Triệu Bản Sơn 赵本山 Zhào běn shān Diễn viên 22 Triệu Vy 趙薇 赵薇 Zhàowēi Diễn viên 23 Thư Kỳ 舒淇 Shūqí Diễn viên 24 Quách Phú Thành 郭富城 Guo Fu Cheng Ca sĩ, diễn viên 25 Lưu Thi Thi 刘诗诗 刘诗诗 Líu Shīshī Diễn viên 26 Phùng Tiểu Cương 馮小剛 冯小刚 Feng Xiǎogāng Đạo diễn 27 Quách Kinh Minh 郭敬明 Guō Jìngmíng Đạo diễn 28 Lý Băng Băng 李冰冰 Li Bingbing Diễn viên 29 Ngô Tú Ba 吴秀波 Wu Xiubo Nghệ sĩ 30 Tôn Lệ 孙俪 Sūnlì Diễn viên 31 Vương Phi 王菲 Wángfēi Ca sĩ, diễn viên 32 Lương Triều Vỹ 梁朝偉 梁朝伟 Liáng Cháowěi Diễn viên 33 Cổ Thiên Lạc 古天樂 古天乐 Gǔ tiān yuè Diễn viên 34 Dữu Trùng Khánh 庾澄庆 庾澄庆 Yu Chéng qìng Ca sĩ 35 Tiêu Kính Đằng 蕭敬騰 Xiāo jìng téng Ca sĩ 36 Lâm Tâm Như 林心如 Lín xīn rú Diễn viên 37 Trương Huệ Muội 張惠妹 Zhāng huì mèi Ca sĩ 38 Thang Duy 湯唯 汤唯 Tāng Wéi Diễn viên 39 Uông Phong 汪峰 Wāng fēng Nhạc sĩ 40 Cao Viên Viên 高圆圆 Gāo yuán yuán Diễn viên 41 Trương Quốc Lâp 張國立 张国立 Zhang GuoLi Diễn viên 42 Cát Ưu 葛优 Géyōu Diễn viên 43 Đồng Lệ Á 佟丽娅 Tóng lìyà Diễn viên 44 Tôn Hồng Lôi 孙红雷 Sūn hóng léi Diễn viên 45 Văn Chương 文章 Wen Zhang Diễn viên 46 Hải Thanh Huỳnh Di 黄怡 Huáng yí Diễn viên 47 Lâm Đan 林丹 Lín Dān Vận động viên 48 Lưu Diệp 劉燁 Liúyè Diễn viên 49 Châu Nhuận Phát 周潤發 周润发 Zhōu Rùnfā Diễn viên 50 Dương Thừa Lâm 楊丞琳 杨丞琳 Yáng Chénglín Ca sĩ, Diễn viên, MC 51 Lưu Đào 劉濤 刘涛 Liu Tao Diễn viên, Ca sĩ 52 Tưởng Văn Lệ 蒋雯丽 Jiǎngwénlì Diễn viên, Nhà sản xuất, Đạo diễn, Biên kịch 53 Lâm Phong 林峯 Lín fēng Diễn viên Ca sĩ 54 Tiểu s 徐熙娣 Xúxīdì Diễn viên, ca sĩ, người dẫn chương trình 55 Angela Baby 楊穎 Yáng yǐng Người mẫu, Diễn viên, Ca sĩ 56 Lý Vân Địch 57 Lang Lãng 郎朗 Láng Lǎng Độc tấu dương cầm 58 Quách Đức Cương 郭德纲 Guō dé gāng Diễn viên hài kịch 59 Ngô Mạc sầu 吳莫愁 吴莫愁 Wú mò chóu Ca sĩ 60 Vũ Tuyền 羽泉 Yǔ Quán Ca sĩ 61 Trương Học Hữu 張學友 张学友 Zhāng xúe yǒu Ca sĩ, Diễn viên, Nhạc sĩ 62 Hoàng Bột 黃渤 Huáng bó Diễn viên, Ca sĩ 63 Dung Tổ Nhi 容祖兒 容祖儿 Róng Zǔ’ér Ca sĩ, diễn viên 64 Vương Bảo Cương 王宝强 Wángbǎoqiáng Diễn viên, Đạo diễn 65 Trần Kiều Ân 陳喬恩 陈乔恩 Chén Qiáo’ēn Diễn viên, ca sĩ, nhà văn, MC 66 Lưu Gia Linh 劉嘉玲 刘嘉玲 Liú Jiālíng Diễn viên, ca sĩ 67 Na Anh 那英 Nàyīng Ca sĩ 68 Trần Khôn 陳坤 陈坤 Chén Kūn Diễn viên, ca sĩ 69 Diêu Thần 姚晨 Yao Chen Diễn viên 70 Hebe 田馥甄 Tián Fùzhēn ca sĩ, diễn viên, dẫn chương trình 71 Hàn Han 72 Thái Trác Nghiên 蔡卓妍 Càizhuōyán Ca sĩ, diễn viên 73 Đường Yên 唐嫣 Tángyān Diễn viên, Người mẫu 74 Vương Lạc Đan 75 Tạ Na 谢 娜 謝 娜 Xiè Nà Diễn viên, Ca sĩ, người dẫn chương trình 76 Mã Tô 馬蘇 马苏 Mǎ Sū Diễn viên 77 Hangeng 韓庚 韩庚 Hán Gēng Ca sĩ, vũ công, diễn viên, người mẫu 78 Trần Đạo Minh 陈道明 陳道明 Chén Dàomíng Diễn viên 79 Trương Lượng 張良 80 Triệu Lệ Dĩnh 趙麗穎 赵丽颖 Zhàolìyǐng Diễn viên 81 Cát Khắc Tuyển Dật 82 Hoắc Kiến Hoa 霍建華 霍建华 Huò Jiànhuá Diễn viên, ca sĩ 83 Lý Thần 李晨 Lǐ chén Diễn viên,Ca sĩ,Đạo diễn phim 84 Đồng Đại Vỹ 佟大为 佟大為 Tóng Dàwéi Diễn viên 85 Đặng Siêu 邓超 Dèngchāo Diễn viên, Đạo diễn, Nhà sản xuất 86 Trịnh Trí 87 Trương Uy 88 Trần Nghiên Hy 陳妍希 陈妍希 Chén Yánxī Diễn viên, ca sĩ 89 Trương Gia Dịch 张嘉译 Zhāngjiāyì Diễn viên 90 Đỗ Thuần 杜淳 Dù Chún Diễn viên 91 Đặng Tử Kỳ 邓紫棋 鄧紫棋 Dèng Zǐqí Ca sĩ 92 Quách Đào 郭涛 Guō Tāo Diễn viên 93 Trần Hiểu >陳曉 陈晓 chén xiǎo Diễn viên 94 Chung Hán Lương 鍾漢良 钟汉良 Zhong Hànliáng Diễn viên, Ca sĩ 95 Mạnh Phi Dương An Đông 孟飞 Meng Fei Diễn viên 96 Dương Lan 97 Kha Chấn Đông 柯震東 柯震东 Kē Zhèndōng Diễn viên, ca sĩ 98 Chu Đan 99 Trương Hâm Nghê 張歆藝 张歆艺 Zhāng Xīnyì Diễn viên 100 Chung Hân Đồng 鍾欣潼 钟欣潼 Zhōng xīn tóng Diễn viên, ca sĩ Cám ơn các bạn đã ghé thăm Website của chúng tôi. Chúc các bạn học tiếng Trung vui vẻ ! Nguồn Bản quyền thuộc về Trung tâm tiếng Trung Chinese Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả. . Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới. Back to top button
sao đổi ngôi tiếng trung